Nên thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên hay công ty cổ phần?

Nên thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên hay công ty cổ phần

Bạn đang có dự định thành lập công ty nhưng chưa biết nên lựa chọn thành lập loại hình công ty cổ phần hay công ty TNHH 2 thành viên trở lên? Vậy thì bạn không thể bỏ qua bài viết này. Trong bài viết sau đây, Lawkey sẽ chỉ ra những điểm giống và khác nhau giữa công ty cổ phần và công ty TNHH 2 thành viên trở lên để bạn có thể đưa ra lựa chọn chính xác nhất.

1. Sự giống nhau giữa 2 loại hình công ty

Tất cả thành viên hay cổ đông trong công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty TNHH và cổ phần điều có tư cách pháp nhân theo quy định của luật doanh nghiệp. Đồng thời, có trách nhiệm đóng thuế, trách nhiệm với người lao động.

2. Sự khác nhau giữa 2 loại hình công ty

Trong phần này, Lawkey sẽ đi từ khái quát đến chi tiết về sự khác nhau giữa hai loại hình công ty TNHH 2 thành viên trở lên và công ty cổ phần.

2.1. Khái quát về công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên

– Công ty cổ phần

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

  • Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
  • Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
  • Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết;
  • Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.

– Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
  • Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là hai  và tối đa không vượt quá năm mươi.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

2.2. So sánh chi tiết về sự khác nhau giữa công ty TNHH 2 thành viên trở lên và công ty cổ phần

– Số lượng thành viên

  • Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là loại hình công ty gồm tối thiểu 2 thành viên và tối đa không quá 50 thành viên góp vốn thành lập và mỗi thành viên sẽ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp của mình. Cần lưu ý thành viên của công ty có thể là tổ chức hoặc cá nhân.
  • Công ty cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông công ty cổ phần cũng có thể là tổ chức hoặc cá nhân tương tự như công ty TNHH. Tuy nhiên công ty cổ phần  bắt buộc phải có ít nhất 3 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa

– Vốn điều lệ

  • Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Vốn điều lệ được chia theo tỷ lệ phần trăm vốn góp của thành viên.
  • Công ty cổ phần: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần

– Khả năng huy động vốn

  • Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: không được quyền phát hành cổ phần. Công ty tăng vốn điều lệ bằng cách tăng vốn góp của thành viên hoặc tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.
  • Công ty cổ phần: có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

– Chuyển nhượng vốn

  • Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên công ty nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết. Khi chuyển nhượng vốn cổ đông của công ty TNHH không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
  • Công ty cổ phần: Các cổ đông được tự do chuyển nhượng. Nhưng quyền chuyển nhượng của cổ đông bị hạn chế trong 3 năm kể từ ngày công ty thành lập, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Khi chuyển nhượng vốn cổ đông của công ty cổ phần phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

– Cơ cấu tổ chức

  • Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Có thể tổ chức dưới hình thức công ty TNHH 1 thành viên hoặc công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
  • Công ty cổ phần: Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình : Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

2.3. Ưu điểm và nhược điểm

Tiêu chí

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Công ty cổ phần

Ưu điểm

– Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn;

– Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp;

– Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.

– Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao;

– Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề;

– Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty;

– Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần;

– Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.

Nhược điểm

– Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng;

– Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;

– Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.

– Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích;

– Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, Kế toán.

Trên đây, Lawkey đã phân tích các điểm giống vs khác nhau giữa 2 loại hình công ty cổ phần và công ty TNHH 2 thành viên trở lên để trả lời cho câu hỏi nên thành lập công ty công ty cổ phần hay công ty TNHH 2 thành viên trở lên?

>>> Xem thêm: Trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài